MỤC
TIÊU PHÁT TRIỂN
1. Mục tiêu tổng
quát
Phát triển Viện
Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam trở thành trung tâm nghiên cứu cơ bản về khoa
học xã hội và nhân văn ngang tầm thế giới, tổ chức khoa học nòng cốt đóng vai
tiên phong trong việc định hướng nghiên cứu và truyền bá tri thức; cơ quan
nghiên cứu lý luận và tham mưu chiến lược, tư vấn chính sách hàng đầu của Đảng
và Nhà nước, cung cấp luận cứ khoa học quan trọng cho việc hoạch định đường lối,
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; đồng thời
trở thành cơ sở đào tạo đại học và sau đại học đạt trình độ tiên tiến tại khu vực
và trên thế giới, góp phần quan trọng vào phát triển nguồn nhân lực chất lượng
cao về khoa học xã hội cho đất nước.
2. Mục tiêu cụ
thể
a) Mục tiêu đến năm 2030
- Đổi mới căn bản,
toàn diện, đồng bộ hệ thống tổ chức và cơ chế quản lý của Viện Hàn lâm Khoa học
xã hội Việt Nam theo hướng hiện đại, đảm bảo cơ cấu tinh gọn, hoạt động hiệu lực,
hiệu quả, đáp ứng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được Đảng và Nhà nước giao,
phù hợp xu thế phát triển của các tổ chức nghiên cứu và tư vấn chính sách tiên
tiến trên thế giới.
- Nâng cao toàn
diện chất lượng các hoạt động và sản phẩm khoa học như các đề tài, dự án nghiên
cứu, các hội thảo, tọa đàm, diễn đàn khoa học, hoạt động xuất bản, tạp chí
chuyên ngành... tiệm cận với chuẩn mực quốc tế.
- Xây dựng đội
ngũ các nhà nghiên cứu có trình độ chuyên môn cao, đặc biệt là phát triển đội
ngũ các chuyên gia đầu ngành có phẩm chất đạo đức, năng lực chuyên môn và khả
năng tổ chức các hoạt động khoa học để thực hiện tốt các nhiệm vụ chính trị đặt
ra; tập trung phát triển một số viện và tạp chí nghiên cứu chuyên ngành, nhóm
nghiên cứu mạnh đạt chuẩn quốc tế.
- Hội nhập quốc
tế sâu rộng về nghiên cứu khoa học; thúc đẩy và triển khai có trọng điểm các
cam kết hợp tác quốc tế với các tổ chức nghiên cứu và các trường đại học lớn
trên thế giới; đẩy mạnh công bố quốc tế và tham gia đấu thầu thực hiện các dự
án nghiên cứu quốc tế; thúc đẩy cán bộ nghiên cứu đi tu nghiệp, đào tạo, trao đổi
học thuật tại các trung tâm khoa học danh tiếng trên thế giới; thu hút chuyên
gia, nhà khoa học nước ngoài có uy tín, xây dựng mạng lưới cộng tác viên của Viện
Hàn lâm.
- Tập trung đầu
tư hiện đại hóa cơ sở vật chất - kỹ thuật, thực hiện chuyển đổi số toàn diện hoạt
động quản lý hành chính, hệ thống thông tin-tư liệu-thư viện, tạp chí, xuất bản
và các hoạt động sự nghiệp khác đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong giai đoạn mới.
- Tạo chuyển biến
căn bản, toàn diện công tác đào tạo đại học và sau đại học đáp ứng các quy định
của Luật giáo dục đại học; phát huy thế mạnh của đội ngũ chuyên gia của Viện
Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam trong việc gắn kết chặt chẽ hoạt động đào tạo
với nghiên cứu khoa học.
b) Mục tiêu đến năm 2045
Viện Hàn lâm
Khoa học xã hội Việt Nam trở thành:
i) Trung tâm
nghiên cứu khoa học có uy tín trên thế giới, là nơi quy tụ và trao đổi học thuật
của đông đảo các nhà khoa học, chuyên gia, nhà lãnh đạo, nhà quản lý nổi tiếng
trong nước và quốc tế; thực hiện nhiều nghiên cứu quốc tế lớn, phát triển một số
hướng nghiên cứu tiên tiến, có một số lĩnh vực nghiên cứu đứng hàng đầu khu vực
và thế giới, phát triển những lý thuyết mới, những phương pháp nghiên cứu tiên
tiến;
ii) Cơ quan
nghiên cứu lý luận, tham mưu, tư vấn chiến lược và chính sách hàng đầu của đất
nước; thường xuyên thực hiện các khảo sát chuyên sâu, công bố các báo cáo
nghiên cứu có giá trị khoa học lớn, các đánh giá, dự báo tình hình có giá trị
thực tiễn và định hướng chính sách cao;
iii) Trung tâm
đào tạo chất lượng cao về khoa học xã hội và nhân văn có uy tín của khu vực và
thế giới;
iv) Tự chủ cao về
tài chính và nhân lực, có cơ sở vật chất - kỹ thuật hiện đại, có nền tảng kỹ
thuật số mạnh mẽ và cơ sở dữ liệu dùng chung phong phú được hỗ trợ bởi trí tuệ
nhân tạo phục vụ hoạt động nghiên cứu và quản lý, có hệ thống thông tin - tư liệu
- thư viện tiên tiến kết nối với thế giới, hệ thống quản lý thông minh với mức
độ tự động hóa cao.
3. Một số định
hướng phát triển chủ yếu
3.1. Nghiên cứu cơ bản và tư vấn chính sách
- Nghiên cứu và
dự báo tình hình và các xu hướng biến chuyển của thế giới đến năm 2030, tầm
nhìn đến giữa thế kỷ bao gồm xu hướng thay đổi cục diện và trật tự thế giới;
quan hệ giữa các trung tâm quyền lực lớn, sự điều chỉnh chiến lược an ninh và
phát triển của các quốc gia, xu thế hòa bình và xung đột tại các khu vực; xu thế
toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế; xu thế phát triển của nền kinh tế thế giới,
xu hướng đổi mới công nghệ, biến đổi sinh thái, môi trường, khí hậu toàn cầu;
tác động của những xu hướng này đến an ninh và phát triển của nước ta. Đề xuất,
kiến nghị những giải pháp, chính sách thích ứng hiệu quả cho Việt Nam trong từng
giai đoạn phát triển tới.
- Tiếp tục đi
sâu tổng kết quá trình Đổi mới của đất nước, nghiên cứu các lý thuyết, mô hình,
kinh nghiệm phát triển của các nước trên thế giới, góp phần giải quyết hiệu quả
các mối quan hệ lớn đặt ra trong quá trình Đổi mới; cung cấp luận cứ cho việc
xây dựng chiến lược, lộ trình, bước đi cho Việt Nam trở thành quốc gia đang
phát triển có công nghiệp hiện đại, thu nhập trung bình cao vào năm 2030 và quốc
gia phát triển có thu nhập cao vào năm 2045. Nghiên cứu và kiến nghị hệ thống
các giải pháp đồng bộ nhằm hoàn thiện thể chế phát triển để huy động và sử dụng
hiệu quả các nguồn lực, tăng cường khả năng chống chịu, thích ứng với những
nguy cơ, thách thức nội tại và bên ngoài, tạo động lực mới cho sự phát triển
nhanh và bền vững đất nước.
- Nghiên cứu và
phát triển lý luận về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở
nước ta, kinh nghiệm thực tiễn xây dựng chủ nghĩa xã hội ở một số nước xã hội chủ
nghĩa. Nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn mới về Đảng cầm quyền, đề
xuất các giải pháp đổi mới phương thức lãnh đạo, nâng cao năng lực cầm quyền và
sức chiến đấu của Đảng, xây dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh, hoạt
động hiệu lực, hiệu quả. Tiếp tục đi sâu làm sáng tỏ những vấn đề mới về phát
triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, xây dựng Nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa, hoàn thiện nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, bảo đảm
quyền con người.
- Nghiên cứu đặc
điểm, cơ cấu, xu thế biến đổi văn hóa, xã hội, con người Việt Nam trong những
thập niên tới, dự báo sớm những cơ hội và thách thức mới đặt ra đối với phát
triển văn hóa, xã hội, con người; nghiên cứu đổi mới phương thức, giải pháp quản
lý phát triển xã hội, giải quyết hài hòa các quan hệ xã hội, xây dựng môi trường
văn hóa lành mạnh, bảo đảm an sinh xã hội, an ninh văn hóa, an ninh con người,
phát triển toàn diện và bền vững con người Việt Nam. Đẩy mạnh nghiên cứu các vấn
đề lịch sử, khảo cổ, dân tộc học, ngôn ngữ, tôn giáo, văn học nhằm bảo tồn và
phát huy các giá trị văn hóa truyền thống, đồng thời tích cực tiếp thu có chọn
lọc tinh hoa văn hóa của nhân loại, xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm
đà bản sắc dân tộc.
- Phát triển các
đề án, dự án, chương trình khoa học lớn cấp quốc gia trong một số lĩnh vực trọng
điểm nhằm tạo đột phá trong việc giải quyết những vấn đề đặc biệt quan trọng
mang tính dài hạn phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Chủ động đề xuất
với Đảng và Nhà nước để đặt hàng các nghiên cứu tư vấn để giải quyết các vấn đề
lý luận và thực tiễn quan trọng của đất nước. Hình thành các lĩnh vực nghiên cứu
mới có triển vọng, mang tính tiên phong nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển dài hạn
của khoa học xã hội và nhân văn Việt Nam.
3.2. Phát triển về tổ chức và đội ngũ cán bộ khoa học,
lãnh đạo, quản lý và chuyên gia
- Đổi mới Viện
Hàn lâm về cơ cấu tổ chức phù hợp với chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật
của Nhà nước, xu thế phát triển của các lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn
trên thế giới, đáp ứng định hướng chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, chiến
lược phát triển khoa học công nghệ của đất nước. Tiếp tục đi sâu rà soát, sắp xếp
hệ thống tổ chức của Viện Hàn lâm, các viện chuyên ngành và các đơn vị sự nghiệp
theo hướng tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, khắc phục căn bản tình trạng
phân tán, manh mún, chồng chéo về chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực nghiên cứu.
- Quy hoạch phát
triển nguồn nhân lực của Viện Hàn lâm. Có cơ chế thu hút, khuyến khích nhân lực
khoa học trẻ về làm việc tại Viện Hàn lâm, cơ chế đào tạo đặc biệt đối với những
nhân tài khoa học xã hội. Tạo điều kiện cho cán bộ khoa học đi nghiên cứu, trao
đổi học thuật, làm việc có thời hạn tại các trung tâm nghiên cứu, các trường đại
học danh tiếng ở nước ngoài để học hỏi, tiếp thu tri thức, phát triển tư duy, mở
rộng tầm nhìn. Tăng cường tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ các nhà nghiên
cứu trẻ, khắc phục tình trạng hụt hẫng giữa các thế hệ cán bộ khoa học.
- Gắn hoạt động
nghiên cứu khoa học với đào tạo. Phát huy thế mạnh của đội ngũ chuyên gia, nhà
khoa học của Viện Hàn lâm để nâng cao chất lượng công tác giảng dạy tại Học viện
Khoa học xã hội, duy trì đào tạo các mã ngành phục vụ nghiên cứu như lịch sử,
khảo cổ học, dân tộc học, tôn giáo, Hán-Nôm,... Nhanh chóng củng cố Học viện
Khoa học xã hội, thực hiện đề án xây dựng Học viện thành một đại học nghiên cứu
đầy đủ 3 bậc học vào năm 2030 và phát triển Học viện đến năm 2045 trở thành
trung tâm đào tạo hàng đầu của đất nước có cơ sở vật chất hiện đại, đội ngũ giảng
viên cơ hữu trình độ cao, chương trình đào tạo tiên tiến.
- Tăng cường xây
dựng đội ngũ chuyên gia, các nhà khoa học đầu ngành ngang tầm nhiệm vụ trong
tình hình mới, tiệm cận với tiêu chuẩn quốc tế. Có kế hoạch và định hướng lựa
chọn, đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá, sử dụng cán bộ nghiên cứu căn cứ vào năng lực,
trình độ, phẩm chất, uy tín, kết quả thực hiện nhiệm vụ. Đẩy nhanh quá trình
trưởng thành của cán bộ trẻ thông qua việc cử tham gia các nhóm nghiên cứu mạnh,
tham gia các đề tài, dự án trọng điểm, thực hiện một số nhiệm vụ đột xuất. Có
cơ chế, chính sách hợp lý để khuyến khích, tạo điều kiện cho cán bộ nghiên cứu
của Viện Hàn lâm đi đào tạo, trao đổi khoa học, tập huấn nâng cao trình độ, làm
việc có thời hạn tại các viện nghiên cứu và trường đại học danh tiếng ở nước
ngoài, đồng thời thu hút các chuyên gia, nhà khoa học nước ngoài và Việt kiều về
làm việc tại Viện Hàn lâm.
- Xây dựng đội
ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp trên cơ sở lựa chọn, quy hoạch, bồi dưỡng,
sử dụng và đề bạt những nhà khoa học có trình độ chuyên môn, uy tín khoa học,
có tầm nhìn, năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề, đồng thời phải có bản
lĩnh chính trị vững chắc, năng lực xử lý các mối quan hệ trong đơn vị đang công
tác. Việc xây dựng đội ngũ chuyên gia và đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp
phải đi trước một bước so với yêu cầu nhiệm vụ.
- Lựa chọn và tập
trung nguồn lực đầu tư xây dựng một số viện, tạp chí nghiên cứu chuyên ngành là
thế mạnh của Viện Hàn lâm sớm đạt trình độ khu vực và thế giới. Đúc rút kinh
nghiệm từ hoạt động của “Đội đặc nhiệm”, xây dựng một số nhóm nghiên cứu mạnh,
có năng lực phân tích và dự báo tốt, khả năng tư vấn chính sách và hội nhập quốc
tế cao để thực hiện các nhiệm vụ đột xuất, các báo cáo tư vấn chính sách, đấu
thầu các dự án nghiên cứu trong nước và quốc tế.
3.3. Đổi mới về phương thức quản lý và cơ chế hoạt động
- Nghiên cứu,
triển khai phương thức và mô hình quản lý tiên tiến đối với Viện Hàn lâm và các
viện chuyên ngành theo hướng công khai, minh bạch, khách quan, gắn với chuyển đổi
số, phát huy dân chủ cơ sở, tinh thần chủ động, sáng tạo của viên chức và người
lao động, lấy nhà khoa học làm trung tâm. Đẩy mạnh phân cấp, giao quyền tự chủ,
tự chịu trách nhiệm cho các đơn vị chuyên ngành gắn với tăng cường các biện
pháp kiểm tra, giám sát, áp dụng các phương thức tiên tiến để đánh giá kết quả,
chất lượng, hiệu quả hoạt động.
- Đổi mới căn bản
và đồng bộ hệ thống quy chế, quy định của Viện Hàn lâm, đẩy mạnh cải cách hành
chính, đơn giản hóa thủ tục hành chính, khuyến khích nâng cao chất lượng, hiệu
quả công việc. Nâng cao chất lượng hoạt động và phát huy đầy đủ vai trò của các
thiết chế quản trị nội bộ, đặc biệt là vai trò của các hội đồng tư vấn, hội đồng
khoa học, hội đồng biên tập đối với việc định hướng chuyên môn và đánh giá chất
lượng các sản phẩm hoa học. Xây dựng hệ thống chỉ tiêu hoàn chỉnh để đánh giá
khách quan kết quả, chất lượng, hiệu quả hoạt động của toàn Viện Hàn lâm, các
viện nghiên cứu chuyên ngành, các đơn vị sự nghiệp và từng viên chức, nhà khoa
học.
- Đổi mới cơ chế
phân bổ kinh phí hàng năm cho các đơn vị nghiên cứu dựa trên đánh giá khách quan
định kỳ về chất lượng, hiệu quả hoạt động gắn với cơ chế đặt hàng trực tiếp đối
với các nhiệm vụ đột xuất đặc biệt. Có bước đi phù hợp để tăng dần mức độ tự chủ
cho các đơn vị sự nghiệp, khuyến khích các viện nghiên cứu, các nhà khoa học
tích cực tham gia cung cấp dịch vụ tư vấn chính sách, đấu thầu các đề tài, dự
án nghiên cứu trong nước và quốc tế. Tăng cường sử dụng các cơ chế như tuyển chọn
rộng rãi thực hiện nhiệm vụ khoa học đa ngành, xây dựng các nhóm nghiên cứu
liên ngành,... để khắc phục tình trạng “các củ khoai trong một giỏ”, tăng cường
các quan hệ xuyên viện, liên viện.
- Xây dựng môi
trường học thuật dân chủ, cởi mở, năng động, khuyến khích tự do tư tưởng, chấp
nhận sự khác biệt về quan điểm trong nghiên cứu khoa học, lấy nhà khoa học làm
trung tâm. Chú trọng cải thiện điều kiện làm việc của viên chức, người lao động
Viện Hàn lâm. Đổi mới căn bản cơ chế đánh giá công việc của viên chức nghiên cứu
khoa học dựa trên sản phẩm, chất lượng, hiệu quả. Tăng cường năng lực cạnh
tranh thu hút nhân tài về làm việc cơ hữu tại Viện Hàn lâm, đồng thời có cơ chế
“thuê ngoài” một phần quan trọng các hoạt động chuyên môn nhằm hình thành mạng
lưới cộng tác viên, quy tụ đông đảo các chuyên gia, nhà khoa học trong và ngoài
ngoài thường xuyên làm việc với Viện Hàn lâm.
- Nghiên cứu đề
xuất thành lập Quỹ nghiên cứu cơ bản của Viện Hàn lâm nhằm khuyến khích các học
giả, chuyên gia thực hiện các nghiên cứu lý luận, phát triển các lý thuyết,
phương pháp phân tích mới mang tính đột phá, các công bố quốc tế có chất lượng cao.
Kiến nghị Nhà nước thành lập giải thưởng quốc gia về khoa học xã hội, giao Viện
Hàn lâm Khoa học xã hội là cơ quan thường trực, nhằm tôn vinh các công trình
nghiên cứu xuất sắc, các cá nhân và tập thể có đóng góp lớn cho sự nghiệp phát
triển khoa học xã hội của nước nhà.
3.4. Phát triển về cơ sở vật chất kỹ thuật và đổi mới
về công nghệ
- Quy hoạch tổng
thể có tầm nhìn dài hạn việc sắp xếp, sử dụng nhà, đất của Viện Hàn lâm trên cơ
sở đó có kế hoạch đầu tư xây dựng, sửa chữa, nâng cấp các trụ sở làm việc theo
hướng hợp khối căn cứ vào chức năng chuyên môn, chuyên ngành nghiên cứu, lĩnh vực
hoạt động để phát huy tốt nhất hiệu quả sử dụng, tiết kiệm chi phí. Có kế hoạch
sử dụng nhà, đất một cách hiệu quả, đúng quy định, tránh lãng phí nguồn lực, đồng
thời phục vụ đắc lực cho hoạt động của Viện Hàn lâm.
- Đến năm 2030
cơ bản hoàn thành việc đầu tư xây dựng và sắp xếp các đơn vị đóng trên địa bàn
Thành phố Hà Nội theo khối: hành chính, thông tin - tư liệu - thư viện, nghiên
cứu quốc tế, khoa học xã hội, khoa học nhân văn, tạp chí - xuất bản. Đến năm
2035 cơ bản hoàn thành việc đầu tư xây dựng cơ sở vật chất cho các viện khoa học
xã hội vùng Trung Bộ, Tây Nguyên, Nam Bộ và Học viện Khoa học xã hội.
- Huy động các
nguồn lực để thực hiện đầu tư chiều sâu các trang thiết bị đồng bộ, hiện đại
cho các trụ sở làm việc và các đơn vị thuộc Viện Hàn lâm, trong đó chú trọng
trang bị các thiết bị phân tích, đo đạc, phương tiện phục vụ nghiên cứu khảo cổ
học, thiết bị bảo quản, trưng bày cho hoạt động bảo tàng, phương tiện đi lại phục
vụ công tác khảo sát thực địa của một số đơn vị, các phần mềm phục vụ quản lý
và số hóa công tác thông tin - tư liệu - thư viện. Tăng cường đầu tư cho việc
duy tu, bảo dưỡng, bảo trì, bảo hành, sửa chữa, nâng cấp thiết bị kỹ thuật, phần
mềm quản lý đã được trang bị.
- Thực hiện việc
chuyển đổi số toàn diện đối với hoạt động của Viện Hàn lâm. Có giải pháp hiệu
quả để huy động các nguồn lực thực hiện số hóa từng phần theo lộ trình phù hợp,
tiến tới số hóa toàn bộ cơ sở dữ liệu của Viện Hàn lâm, xây dựng các cơ sở dữ
liệu số dùng chung và các nền tảng số dùng chung phục vụ công tác lãnh đạo, quản
lý, nghiên cứu khoa học, thông tin - tư liệu - thư viện, tạp chí, xuất bản, đào
tạo,... theo hướng tự động hóa và ứng dụng trí tuệ nhân tạo. Cung cấp cho các
nhà nghiên cứu tài khoản để truy cập trực tuyến đến một số tạp chí điện tử
chuyên ngành hàng đầu trong nước và quốc tế. Thực hiện xuất bản điện tử đối với
Tạp chí Khoa học xã hội và Nhà xuất bản Khoa học xã hội, phát triển hình thức
trưng bày ảo tại Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam, nghiên cứu khả năng cung cấp dịch
vụ thông tin - tư liệu - thư viện trực tuyến từ Viện Thông tin Khoa học xã hội.
3.5. Hợp tác trong nước và hội nhập quốc tế
- Đẩy mạnh hợp
tác trong nước về khoa học xã hội. Chú trọng việc ký kết và triển khai các thỏa
thuận hợp tác trong nước với các ban, bộ, ngành và địa phương. Tăng cường công
tác phối hợp thực hiện các nhiệm vụ do Đảng và Nhà nước giao hợp tác nghiên cứu,
điều tra khảo sát, tổ chức hội thảo khoa học, tham vấn và trao đổi khoa học.
Xúc tiến thí điểm hợp tác với một số tập đoàn, doanh nghiệp lớn có nhu cầu
nghiên cứu về các vấn đề kinh tế - xã hội. Tiếp tục thực hiện chương trình khoa
học trọng điểm cấp bộ phục vụ phát triển nhanh và bền vững các địa phương nhằm
thúc đẩy chuyển giao các kết quả nghiên cứu, triển khai ứng dụng tri thức khoa
học xã hội vào thực tiễn.
- Hợp tác chặt
chẽ với Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam trong việc đề xuất và triển
khai các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, thức đẩy phát triển đồng bộ khoa
học xã hội - nhân văn và khoa học tự nhiên - công nghệ, tăng cường hợp tác liên
ngành và đa ngành để tạo hiệu ứng cộng hưởng. Tăng cường hợp tác với các đại học
và trường đại học trong nước trong việc thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công
nghệ, phối hợp tư vấn chính sách.
- Xúc tiến mạnh
hoạt động truyền thông nhằm tuyên truyền, giới thiệu, quảng bá các hoạt động và
sản phẩm khoa học của Viện Hàn lâm dưới nhiều hình thức phong phú như các
chương trình giới thiệu sách, phỏng vấn chuyên gia, phóng sự truyền hình, các
cuộc trưng bày,... góp phần cải thiện hình ảnh của Viện Hàn lâm. Tích cực sử dụng
các phương tiện thông tin đại chúng, các kênh truyền thông và nền tảng mạng xã
hội để truyền tải, lan tỏa tri thức khoa học xã hội Việt Nam và thế giới đến với
đông đảo công chúng, góp phần nâng cao nhận thức và trình độ dân trí.
- Đổi mới cơ chế
hợp tác quốc tế để tạo điều kiện thuần lợi thúc đẩy các đơn vị nghiên cứu và
đơn vị sự nghiệp, các chuyên gia, nhà khoa học mở rộng hợp tác, hội nhập quốc tế
sâu rộng; khuyến khích các chuyên gia, nhà khoa học tham gia sâu vào các tổ chức,
diễn đàn, dự án khoa học khu vực và quốc tế; có chính sách xây dựng mạng lưới cộng
tác viên khoa học ngoài Viện Hàn lâm bao gồm cả các chuyên gia quốc tế; có cơ
chế mời các học giả nổi tiếng thế giới về khoa học xã hội tham dự các hội thảo,
giảng bài, trao đổi học thuật dưới nhiều hình thức cả trực tiếp và trực tuyến.
- Ký kết và triển
khai thực chất và hiệu quả các thỏa thuận hợp tác quốc tế nhằm mở rộng phạm vi
hoạt động, tầm ảnh hưởng, góp phần tạo dựng và nâng cao uy tín, vị thế quốc tế
của Viện Hàn lâm. Có kế hoạch và lộ trình quốc tế hóa hệ thống các tạp chí khoa
học, đến năm 2030 ít nhất có 2 tạp chí đạt chuẩn quốc tế, đến năm 2045 tất cả
các tạp chí đều trở thành tạp chí quốc tế. Tăng cường hợp tác với một số viện
nghiên cứu và trường đại học lớn trên thế giới nhằm trao đổi học thuật, học hỏi
kinh nghiệm, trao đổi chuyên gia, hợp tác xuất bản, đào tạo. Mở rộng quan hệ hợp
tác với các tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ để thu hút nguồn lực, thực
hiện các nghiên cứu tư vấn, các báo cáo phát triển, tổ chức các hội thảo quốc tế,
v.v...
Nguồn: Kỷ yếu 70
năm Xây dựng và phát triển Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam