I. Quan điểm và mục tiêu phát triển Viện Hàn lâm Khoa học xã hội
Việt Nam giai đoạn 2011–2020
- Quan điểm phát triển
Một là, vận dụng và phát triển một cách sáng tạo chủ nghĩa Mác
– Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh trong việc nghiên cứu và giải đáp những vấn đề lý
luận và thực tiễn của đất nước phù hợp với điều kiện kinh tế, chính trị
và văn hóa, xã hội của Việt Nam hiện nay, đồng thời đặt trong bối cảnh của
khu vực và thế giới, tiếp thu và vận dụng sáng tạo tinh hoa trí tuệ và tri thức
của nhân loại.
Hai là, lấy thực tiễn và nhu cầu phát triển đất nước đặt trong
bối cảnh khu vực và quốc tế làm đối tượng nghiên cứu quan trọng nhất của Viện Hàn
lâm Khoa học xã hội Việt Nam.
Ba là, Chiến lược phát triển Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt
Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030 phải là một bộ phận cấu thành trong Chiến lược phát
triển khoa học và công nghệ Việt Nam.
Bốn là, Chiến lược phát triển Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt
Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030 phải nhằm trước hết vào việc tăng cường năng lực
nội sinh của Viện và các đơn vị trực thuộc.
Năm là, đẩy mạnh đổi mới, thực hành dân chủ rộng rãi, phát huy
tự do tư tưởng trong hoạt động nghiên cứu khoa học, tạo mọi điều kiện thuận lợi
cho các nhà nghiên cứu khoa học phát huy và cống hiến khả năng, trí tuệ và nhiệt
huyết, góp phần phát triển mạnh mẽ ngành khoa học xã hội và nhân văn cả về số lượng
và chất lượng.
- Mục tiêu chiến lược
Chiến lược phát triển Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam đến năm 2020,
tầm nhìn 2030 tập trung vào các mục tiêu cơ bản sau đây:
Một là, phát triển Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam trở
thành một trung tâm quốc gia hàng đầu về nghiên cứu cơ bản, tham mưu
chính sách cũng như đào tạo các lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn,
có những đóng góp thực sự quan trọng trong việc cung cấp căn cứ khoa học cho việc
hoạch định đường lối, chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước;
có uy tín cao trong nước và quốc tế; có vị thế, vai trò quan trọng trong sự nghiệp
tiếp tục đổi mới toàn diện đất nước giai đoạn 2011–2020 và những thập niên tiếp
theo.
Hai là, xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ khoa học của Viện
cả về số lượng và chất lượng, xây dựng đội ngũ chuyên gia có trình độ cao, các nhà
khoa học kế cận có triển vọng, có khả năng giải quyết các nhiệm vụ khoa học quan
trọng, tham gia có hiệu quả vào hợp tác và hội nhập quốc tế.
Ba là, công bố những công trình nghiên cứu trọng điểm có giá trị
cao để khẳng định vai trò, uy tín và ảnh hưởng của Viện đối với đời sống khoa học
nước nhà, được sử dụng vào các hoạt động lãnh đạo, quản lý của Đảng và Nhà nước,
vào sự nghiệp giáo dục và đào tạo, góp phần phát triển kho tàng trí tuệ của khoa
học xã hội Việt Nam nói riêng và văn hoá Việt Nam nói chung.
Bốn là, tiếp tục củng cố và phát huy vai trò chủ đạo, nòng cốt
vốn có của Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam trong một số lĩnh vực khoa học
xã hội và nhân văn mà các trung tâm nghiên cứu và đào tạo khác ngoài Viện không
thể thay thế được, như khảo cổ học, dân tộc học, nghiên cứu tôn giáo, nghiên cứu
Hán Nôm, nghiên cứu quốc tế,… Phấn đấu đến năm 2020 đưa một số lĩnh vực khoa học
chủ chốt vốn là thế mạnh của Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam đạt trình độ
khu vực và thế giới.
- Một số khâu đột phá chiến lược
Trong giai đoạn 2011–2020, Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam tập trung
thực hiện các khâu đột phá chiến lược sau đây:
Thứ nhất, phát triển đồng bộ tiềm lực khoa học xã hội vững mạnh,
đặc biệt là đội ngũ cán bộ nghiên cứu và quản lý khoa học có trình độ cao, chuyên
gia đầu ngành trong từng lĩnh vực khoa học xã hội.
Thứ hai, xây dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật hiện đại phục vụ nghiên
cứu, đào tạo, tham mưu và tư vấn chính sách; trong đó, đặc biệt chú trọng nâng
cấp và hiện đại hoá hệ thống thư viện – tư liệu, hoàn thiện Cổng thông tin điện
tử của Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam và các cổng thành viên (cả tiếng Việt
và tiếng Anh) ngang tầm khu vực và thế giới.
Thứ ba, đổi mới căn bản cơ chế quản lý khoa học, phân bổ đầu tư
và sử dụng ngân sách Nhà nước có trọng tâm, trọng điểm nhằm phát huy tính dân chủ,
tự chủ và sáng tạo của các nhà khoa học, đồng thời nâng cao hiệu quả công tác tổ
chức và quản lý các hoạt động nghiên cứu khoa học xã hội.
Thứ tư, tăng cường và mở rộng hợp tác và hội nhập quốc
tế nhằm quảng bá những thành tựu phát triển, các giá trị văn hoá của con
người và dân tộc Việt Nam trong lịch sử cũng như hiện tại với cộng đồng thế giới;
đồng thời, chọn lọc và tiếp thu những thành tựu, tinh hoa của khoa học
xã hội thế giới để phát triển hơn nữa nền khoa học xã hội nước nhà nói chung, Viện
Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam nói riêng.
Thứ năm, xây dựng và thực thi một chính sách cán bộ đúng
đắn, chú trọng đào tạo lực lượng chuyên gia và cán bộ kế cận, thu hút các nhà khoa
học có trình độ cao ở trong và ngoài nước, nhằm phát triển đội ngũ cán bộ khoa
học xã hội hùng hậu cả về số lượng và chất lượng, đủ sức giải
quyết những vấn đề lý luận và thực tiễn đặt ra, đồng thời hướng tới việc sáng tạo
những công trình khoa học đạt chuẩn quốc gia, khu vực và thế giới.
II. Định hướng, nhiệm vụ nghiên cứu trong
Chiến lược phát triển Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam giai đoạn
2011–2020
- Định hướng nghiên cứu
Nhằm góp phần thực hiện thắng lợi Cương lĩnh xây dựng đất nước trong
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (Bổ sung, phát triển năm 2011), Chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội 2011–2020 và kế hoạch 5 năm 2011-2015 được
Đại hội XI của Đảng thông qua, Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam phải tiếp tục
nghiên cứu, luận giải những vấn đề có tầm chiến lược,
căn bản mà giai đoạn trước đã đặt ra nhưng giải quyết chưa thấu đáo; đồng
thời, tiếp tục nghiên cứu những vấn đề mới đặt ra trong giai đoạn 2011–2020;
tham gia chuẩn bị các Văn kiện Đại hội XII, XIII của Đảng Cộng sản Việt Nam. Đặc
biệt, các hướng nghiên cứu cần thể hiện được tầm nhìn dài hạn – đến năm 2050, nhằm
trả lời câu hỏi: Việt Nam phải làm gì và làm thế nào để vượt qua bẫy thu
nhập trung bình và đến giữa thế kỷ XXI trở thành một nước công nghiệp phát
triển bền vững?
Mục tiêu phát triển dài hạn của nước ta đòi hỏi Chiến lược phát triển Viện
Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam phải tập trung nghiên cứu, luận giải một cách kịp
thời, khoa học và phù hợp với đặc điểm kinh tế - xã hội Việt Nam để có những bước
đi tạo nền tảng ban đầu cần thiết ngay trong giai đoạn 2011–2020.
Với cách tiếp cận trên, định hướng nghiên cứu khoa học
của Chiến lược phát triển Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam giai đoạn 2011–2020
là:
Thứ nhất, tập trung nghiên cứu, giải đáp những vấn
đề lý luận và thực tiễn cơ bản của sự phát triển đất nước theo định hướng xã
hội chủ nghĩa nhằm xây dựng một nước Việt Nam “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công
bằng, văn minh” trong tiến trình đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá rút ngắn
và hội nhập quốc tế dưới tác động của toàn cầu hoá.
Thứ hai, cụ thể hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn
đặt ra trong Văn kiện Đại hội XI của Đảng Cộng sản Việt Nam; đồng thời,
góp phần cung cấp luận cứ khoa học cho việc thực hiện thắng lợi Chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội nước ta giai đoạn 2011–2020; tham gia tổng kết thực tiễn
25 và 30 năm đổi mới và xây dựng cơ sở khoa học cho các giai đoạn phát triển tiếp
theo.
Thứ ba, đẩy mạnh nghiên cứu tất cả các lĩnh vực
của đời sống xã hội, từ kinh tế, chính trị đến văn hoá – xã hội – môi trường,
trong đó đặt con người vào vị trí trung tâm của sự phát triển. Đi sâu nghiên cứu
mối quan hệ giữa các trụ cột của phát triển bền vững, giữa tăng trưởng kinh tế với
các vấn đề văn hóa, xã hội, bảo vệ môi trường, …
- Những nhiệm vụ nghiên cứu
Nhằm đáp
ứng yêu cầu lãnh đạo và quản lý đất nước, phát triển tiềm lực khoa
học của Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam, góp phần đẩy mạnh sự
nghiệp giáo dục - đào tạo và phổ biến tri thức khoa học xã hội và nhân
văn cho nhân dân, trong giai đoạn 2011–2020, Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam
cần tập trung nghiên cứu, luận giải những nhiệm vụ cơ bản sau đây:
2.1. Đẩy mạnh nghiên cứu các vấn đề quốc tế: bản chất, đặc
điểm và xu thế biến đổi của thế giới đương đại; những dự báo khoa học
về sự điều chỉnh, thay đổi chiến lược, chính sách phát triển của các
nước, nhất là các nước lớn có ảnh hưởng đến cục diện chính trị và trật
tự kinh tế thế giới, có tác động mạnh đến lĩnh vực kinh tế, chính trị,
an ninh và quốc phòng, đối ngoại… của Việt Nam.
2.2. Nghiên cứu với tư duy đổi mới những nguyên lý cơ bản của chủ
nghĩa Mác - Lênin, khẳng định có căn cứ khoa học vững chắc (chú ý liên
hệ, so sánh với các lý thuyết phát triển mới) những nguyên lý còn giữ
nguyên giá trị cần được bảo vệ, kế thừa, bổ sung, phát triển và vận
dụng sáng tạo trong bối cảnh mới của thời đại và đất nước.
2.3. Tiếp tục nghiên cứu toàn diện, có hệ thống và sâu sắc
hơn tư tưởng Hồ Chí Minh, làm sáng tỏ quan điểm của Người về mục tiêu đích
thực, bản chất nhân đạo và nhân văn của chủ nghĩa xã hội và con đường
đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam; những kiến giải sáng tạo, độc đáo
của Hồ Chí Minh về giai cấp và dân tộc, về dân chủ và pháp quyền, về
đảng cầm quyền, về phương thức kết hợp giữa sự phát triển kinh tế và phát
triển xã hội, về vai trò soi đường của văn hóa trong phát triển…
2.4. Nghiên cứu các trào lưu tư tưởng tiến bộ của nhân loại
nhằm tìm ra những yếu tố hợp lý trong các lý thuyết phát triển đương đại
của thế giới.
2.5. Tổng kết thực tiễn 30, 35 năm tiến hành công cuộc
đổi mới toàn diện ở Việt Nam.
2.6. Nghiên cứu, luận giải khoa học những vấn đề lý luận và thực tiễn
mới trong các Văn kiện Đại hội XI của Đảng Cộng sản Việt Nam.
2.7. Nghiên cứu những vấn đề mới của sự phát triển đồng bộ thể chế kinh
tế thị trường định hướng XHCN giai đoạn 2011-2020 và tầm nhìn đến
năm 2050.
2.8. Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về
phát triển bền vững; về công nghiệp hóa, hiện đại hóa rút ngắn ở Việt Nam giai
đoạn 2011-2020 và tầm nhìn đến năm 2050; về tái cấu trúc nền kinh tế gắn
với đổi mới mô hình tăng trưởng đặt trong bối cảnh thế giới hiện nay.
2.9. Nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn mới về Đảng cầm quyền.
2.10. Nghiên cứu những vấn đề mới về xây dựng Nhà nước pháp quyền
XHCN Việt Nam của dân, do dân và vì dân; về xã hội dân sự; về thực
hiện dân chủ của nhân dân trong các lĩnh vực của đời sống
xã hội…
2.11. Tiếp tục nghiên cứu những vấn đề bảo tồn, phát huy giá trị văn
hóa dân tộc Việt Nam và tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại dưới tác động của toàn
cầu hóa và hội nhập quốc tế, về xây dựng chuẩn mực văn hóa.
2.12. Nghiên cứu những định hướng về phát triển, quản lý giáo dục và
đào tạo, khoa học và công nghệ phục vụ phát triển đất nước giai đoạn
2011–2020.
2.13. Nghiên cứu các vấn đề về mô hình, cơ cấu và biến đổi xã hội, thể
chế phát triển và quản lý xã hội theo định hướng XHCN giai đoạn 2011–2020.
2.14. Nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn mới về dân tộc và
tôn giáo ở Việt Nam giai đoạn 2011–2020.
2.15. Nghiên cứu cơ bản, toàn diện về con người và phát triển con người
Việt Nam trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN; về phát triển
nguồn nhân lực.
2.16. Nghiên cứu các vấn đề mới về quốc phòng, an ninh.
2.17. Nghiên cứu những vấn đề về phát triển bền vững
vùng, liên kết vùng.
2.18. Nghiên cứu các vấn đề trọng điểm về sử học, khảo cổ
học, dân tộc học học, văn học, ngôn ngữ, tôn giáo, nghiên cứu lý thuyết
và triển khai biên soạn Bách khoa thư Việt Nam…
2.19. Tiếp tục nghiên cứu, biên soạn và xuất bản một số công trình trọng
điểm quốc gia tiêu biểu cho tinh hoa của khoa học xã hội Việt Nam.