Công văn số 139/KHXH-CĐ về hướng dẫn tổ chức và hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân trong các đơn vị thuộc, trực thuộc Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam

17:00 09/12/2021
0:00
/
0:00
Cỡ chữ: A- | A+
Độ tương phản: - | +

CÔNG ĐOÀN VIÊN CHỨC VỆT NAM

CÔNG ĐOÀN VIỆN HÀN LÂM

KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM

...........

Số: 139/KHXH-CĐ

 

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

...............................................

Hà Nội, ngày 08 tháng 12 năm 2021

 

 

 

HƯỚNG DẪN

Về việc tổ chức và hoat động của Ban Thanh tra nhân dân trong các đơn vị thuộc, trực thuộc Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam

Căn cứ Luật Thanh tra năm 2010 và Luật Công đoàn năm 2012;

Căn cứ Nghị định 04/2015/NĐ-CP ngày 09/01/2015 của Chỉnh phủ về thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chỉnh nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập và Thông tư số 01/2016/TT-BNV ngàv 13/01/2016 của Bộ Nội vụ về Hướng dẫn một số nội dung của Nghị định sổ 04/2015/NĐ-CP ngày 09/01/2015 của Chỉnh phủ;

Căn cứ Nghị định số 159/2016/NĐ-CP ngày 29/11/2016 của Chính phủ về Quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều của Luật Thanh tra về tổ chức và hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân; Thông tư 63/2017/TT-BTC ngày 19/6/2017 của Bộ Tài chính về Quy định lập dự toán, quản ỉý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân;

Căn cứ Nghị quyết số 09b/NQ-BCH ngày 23/8/2016 Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8 của Ban Chấp hành Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam (Khóa XI) về công đoàn tham gia xây dựng và thực hiện quy chế dân chủ cơ sở trong tình hình mới và hướng dẫn số 1271/HD-TLĐ ngày 07/8/2017 của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam về việc hướng dẫn Công đoàn với việc tổ chức và hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân theo quy định tại Nghị định 159/2016/NĐ-CP;

Ban Thường vụ Công đoàn Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam hướng dẫn về việc tổ chức và hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân (Ban TTND) tại các đơn vị thuộc, trực thuộc Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam (Viện Hàn lâm) như sau:

I. TỔ CHỨC BAN THANH TRA NHÂN DÂN

1. Tổ chức Ban Thanh tra nhân dân

a) Ban TTND được thành lập ở cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập (sau đây gọi tắt là đơn vị) có tổ chức công đoàn cơ sở. Công đoàn cấp trên cơ sở không thành lập Ban TTND.

Ban TTND ở cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập do hội nghị cán bộ, công chức, viên chức, người lao động hoặc hội nghị đại biểu cán bộ, công chức, viên chức, người lao động (sau đây gọi tắt là hội nghị CBCCVCNLĐ) bầu ra. Nhiệm kỳ của Ban TTND là hai năm (02 năm).

c) Ban TTND ở đơn vị có từ 3 hoặc 5 hoặc 7 hoặc 9 thành viên. Căn cứ vào số lượng cán bộ, công chức, viên chức, người lao động (CBCCVCNLĐ), BCH công đoàn cơ sở dự kiến số lượng thành viên Ban TTND và do hội nghị CBCCVCNLĐ quyết định.

Trường hợp đơn vị có tính đặc thù hoặc vị trí địa lý không tập trung, phân tán thì BCH công đoàn cơ sở quyết định số lượng thành viên Ban TTND phù hợp, đảm bảo hoạt động có hiệu quả.

d) Ban TTND có trưởng ban và các thành viên. Ban TTND có từ 5 thành viên trở lên được bầu 1 phó trưởng ban; có từ 9 thành viên trở lên được bầu 2 phó trưởng ban.

Trưởng ban chịu trách nhiệm chung về hoạt động của Ban TTND. Phó trưởng ban có trách nhiệm giúp trưởng ban thực hiện nhiệm vụ. Các thành viên khác của Ban TTND thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của trưởng ban.

2. Tiêu chuẩn, điều kiện thành viên Ban Thanh tra nhân dân

a) Thành viên Ban TTND phải là người trung thực, công tâm, có uy tín, có hiểu biết về chính sách, pháp luật, tự nguyện tham gia Ban TTND.

b) Thành viên Ban TTND trong đơn vị phải là CBCCVC, NLĐ ký hợp đồng lao động theo NĐ 68/2000/NĐ-CP và NĐ 161/2018/NĐ-CP đúng quy định ban hành của Chính phủ đang làm việc tại đơn vị và không phải là người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu của đơn vị này. Người được bầu làm thành viên Ban TTND phải còn thời gian công tác ít nhất bằng thời gian của nhiệm kỳ hoạt động của Ban TTND.

3. Bầu thành viên Ban Thanh tra nhân dân

a) Chuẩn bị nhân sự bầu thành viên Ban TTND:

- Căn cứ vào tiêu chuẩn, điều kiện, số lượng CBCCVCNLĐ và địa bàn hoạt động của đơn vị, Ban Chấp hành Công đoàn (BCH công đoàn) cơ sở trao đổi, thống nhất với người đứng đầu đơn vị về dự kiến số lượng và cơ cấu người đề cử bầu thành viên Ban TTND.

- BCH công đoàn cơ sở chủ động gặp gỡ, vận động người trong dự kiến đề cử. Người được vận động tự nguyện tham gia thi đưa vào danh sách dự kiến do BCH công đoàn cơ sở đề cử bầu thành viên Ban TTND.

b) Bầu cừ thành viên Ban TTND

Đoàn chủ tịch hội nghị CBCCVCNLĐ:

- Lấy ý kiến hội nghị và biểu quyết số lượng thành viên Ban TTND; mời BCH công đoàn cơ sở giới thiệu danh sách đề cử bầu vào Ban TTND đã dự kiến; mời đại biểu dự hội nghị ứng cử, đề cử; chốt và thông qua danh sách bầu cử. Danh sách đề cử bầu thành viên Ban TTND phải có số dư ít nhất từ 10% đến 20% so với số thành viên được bầu.

- Giới thiệu ban kiểm phiếu dự kiến và lấy biểu quyết của hội nghị.

- Ban kiểm phiếu thực hiện nhiệm vụ theo quy định.

- Hội nghị bầu thành viên Ban TTND phải đảm bảo có mặt trên 50% số đại biểu được triệu tập; việc bầu thành viên Ban TTND được hội nghị tiến hành bằng hình thức bỏ phiếu kín; người được trúng cử làm thành viên Ban TTND phải có trên 50% số đại biểu tham dự hội nghị tín nhiệm và được lựa chọn theo thứ tự số phiếu tín nhiệm từ cao xuống thấp.

- Mời thành viên Ban TTND ra mắt.

c) BCH công đoàn cơ sở tổ chức họp Ban TTND lần thứ nhất:

- Chậm nhất là 05 ngày kể từ ngày bầu xong thành viên Ban TTND, BCH công đoàn cơ sở tổ chức cuộc họp với các thành viên Ban TTND để bầu trưởng ban, phó trưởng ban (nếu có); ra quyết định công nhận Ban TTND và thông báo cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong đơn vị biết;

- Hướng dẫn bàn giao giữa Ban TTND cũ và mới;

- Hướng dẫn Ban TTND mới xây dựng chương trình, kế hoạch hoạt động.

4. Bãi nhiệm, miễn nhiệm thành viên Ban Thanh tra nhân dân và bầu

thành viên thay thế

a) Trong nhiệm kỳ, nếu thành viên Ban TTND không hoàn thành nhiệm vụ hoặc không còn được tín nhiệm thì BCH công đoàn cơ sở đề nghị hội nghị CBCCVCNLĐ gần nhất quyết định việc bãi nhiệm thành viên đó với hình thức bỏ phiếu kín.

b) Trong trường hợp vì lý do sức khỏe, hoàn cảnh gia đình hoặc lý do chính đáng khác, thành viên Ban TTND có đơn xin thôi tham gia Ban TTND hoặc thành viên Ban TTND được bổ nhiệm vào chức danh người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu đơn vị hoặc chuyển công tác đến đơn vị khác thì BCH công đoàn cơ sở ra thông báo cho thôi nhiệm vụ và công khai cho toàn thể CBCCVCNLĐ biết; báo cáo với hội nghị CBCCVCNLĐ gần nhất để quyết định miễn nhiệm thành viên đó với hình thức biểu quyết.

c) Trong nhiệm kỳ nếu thành viên Ban TTND thiếu từ 1/3 trở lên thì tiến hành kiện toàn, bầu bổ sung số thành viên khuyết. BCH công đoàn cơ sở có trách nhiệm giới thiệu nhân sự thay thế những người bị bãi nhiệm hoặc được miễn nhiệm để bầu tại hội nghị CBCCVCNLĐ gần nhất (trường hợp đặc biệt có thể tổ chức hội nghị bất thường để bầu bổ sung Ban TTND). Việc bầu thành viên Ban TTND thay thế được thực hiện như khoản 3 mục I của Hướng dẫn này.

II. VAI TRÒ VÀ NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA BAN TTND, TRƯỞNG BAN THANH TRA NHÂN DÂN

1. Vai trò của Ban Thanh tra nhân dân

Ban TTND được thành lập ở đơn vị để giám sát: việc thực hiện chính sách, pháp luật; việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; việc thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở của cơ quan, tổ chức, cá nhân; qua đó góp phần phát huy dân chủ, đấu tranh phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của CBCCVCNLĐ, đơn vị.

2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Thanh tra nhân dân

a) Giám sát đơn vị và cá nhân có trách nhiệm ở đơn vị theo quy định tại khoản 3 mục III của Hướng dẫn này; khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật thì kiến nghị người có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật và giám sát việc thực hiện kiến nghị đó;

b) Xác minh những vụ việc do người đứng đầu đơn vị giao;

c) Tham gia việc thanh tra, kiểm tra tại đơn vị theo đề nghị của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; cung cấp thông tin, tài liệu, cử người tham gia khi được yêu cầu;

d) Kiến nghị với người đứng đầu đơn vị xử lý vi phạm theo thẩm quyền và khắc phục sơ hở, thiếu sót được phát hiện qua hoạt động giám sát, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của CBCCVCNLĐ;

đ) Kiến nghị BCH công đoàn cơ sở và người đứng đầu đơn vị các hình thức động viên, biểu dương, khen thưởng CBCCVCNLĐ có thành tích trong công tác;

e) Tiếp nhận kiến nghị, phản ánh của CBCCVCNLĐ và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến phạm vi giám sát của Ban TTND;

g) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác do pháp luật quy định.

3. Nhiệm vụ, quyền hạn của trưởng Ban Thanh tra nhân dân

a) Triệu tập, chủ trì các cuộc họp, hội nghị; chủ tì các cuộc giám sát, xác minh thuộc thẩm quyền của Ban TTND;

b) Phân công nhiệm vụ cho thành viên Ban TTND;

c) Đại diện cho Ban TTND trong mối quan hệ với BCH công đoàn cơ sở, người đứng đầu đơn vị và các cơ quan, tổ chức có liên quan;

d) Được mời tham dự các cuộc họp của đơn vị có nội dung liên quan đến nhiệm vụ giám sát, xác minh của Ban TTND;

đ) Tham dự các cuộc họp của BCH công đoàn cơ sở có nội dung liên quan đến tổ chức và hoạt động của Ban TTND.

III. HOẠT ĐỘNG CỦA BAN THANH TRA NHÂN DÂN Ở ĐƠN VỊ

1. Nguyên tắc hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân

a) Ban TTND hoạt động theo nguyên tắc khách quan, công khai, minh bạch, dân chủ và kịp thời; làm việc theo chế độ tập thể và quyết định theo đa số.

b) Ban TTND ở đơn vị do BCH công đoàn cơ sở trực tiếp chỉ đạo hoạt động.

2. Xây dựng chương trình, kế hoạch hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân

a) Hằng năm, Ban TTND căn cứ nghị quyết của hội nghị CBCCVCNLĐ

và sự chỉ đạo của BCH công đoàn cơ sở để xây dựng chương trình, kế hoạch công tác theo từng quý, từng năm và dự toán kinh phí hoạt động của năm.

b) Chương trình, kế hoạch và kinh phí hoạt động của Ban TTND phải được tập thể Ban TTND thảo luận, thống nhất và được BCH công đoản cơ sở thông qua, sau đó gửi một bản cho BCH công đoàn cơ sở và một bản cho người đứng đầu đơn vị biết để hỗ trợ, tạo điều kiện thực hiện.

3. Hoạt động giám sát của Ban Thanh tra nhân dân

a) Phạm vi giám sát

- Phạm vi giám sát của Ban TTND ở cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập bao gồm những nội dung sau:

+ Việc thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước, nhiệm vụ công tác năm của đơn vị;

+ Việc sử dụng kinh phí hoạt động từ nguồn ngân sách nhà nước, chấp hành chế độ quản lý tài chính, tài sản và công tác tự kiểm tra tài chính của đơn vị; việc thực hiện công khai theo quy định của Nhà nước.

+ Việc thực hiện nghị quyết hội nghị CBCCVCNLĐ, nội quy, quy chế của đơn vị;

+ Việc thực hiện chế độ, chính sách đối với công chức, viên chức và người lao động theo quy định của pháp luật;

+ Việc thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở;

+ Việc tiếp CBCCVCNLĐ, tiếp nhận và xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh thuộc thẳm quyền của người đứng đầu đơn vị; việc thi hành các quyết định giải quyết khiếu nại, quyết định xử lý tố cáo đã có hiệu lực pháp luật tại đơn vị;

+ Việc thực hiện các kết luận, quyết định xử lý về thanh ứa, kiểm tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

+ Những việc khác theo quy định của pháp luật.

- BCH công đoàn cơ sở hướng dẫn Ban TTND xác định phạm vi giám sát và tổ chức giám sát theo quy định. Để thực hiện nhiệm vụ giám sát có chất lượng, hiệu quả phù hợp trong điều kiện Ban TTND hoạt động kiêm nhiệm, phạm vi giám sát trước hết tập trung vào những nội dung sau đây:

+ Những nội dung đã được nghị quyết hội nghị CBCCVCNLĐ thông qua;

+ Những vụ việc gây bức xúc trong đơn vị hoặc các hành vi vi phạm quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của CBCCVCNLĐ tại đơn vị;

+ Những vụ việc liên quan đến hoạt động của đơn vị, liên quan đến quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của CBCCVCNLĐ qua theo dõi, phản ánh phát hiện có vi phạm đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.

b) Tổ chức hoạt động giám sát

Ban TTND thực hiện thông qua các hình thức gồm:

- Tổ chức thu thập, tổng hợp và phân tích thông tin phản ánh từ các nguồn: Do CBCCVCNLĐ phản ánh trực tiếp; qua hòm thư góp ý về các nội dung trong phạm vi giám sát; qua nghiên cứu văn bản, tài liệu liên quan đến nội dung giám sát do người đứng đầu cung cấp. Ban TTND tổng hợp, phân tích đối chiếu với các quy định của pháp luật, quy định, quy chế nội bộ để đánh giá việc thực hiện; đề xuất kiến nghị với người đứng đầu đơn vị xem xét giải quyết theo đúng trình tự quy định của pháp luật.

- Kiến nghị trực tiếp hoặc thông qua BCH công đoàn cơ sở để kiến nghị với người đứng đầu đơn vị về các vấn đề có liên quan trực tiếp đến nội dung thuộc phạm vi giám sát của Ban TTND.

- Trường hợp phát hiện hành vi xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của CBCCVCNLĐ và các hành vi vi phạm pháp luật khác thuộc phạm vi giám sát của Ban TTND thì kiến nghị hoặc thông qua BCH công đoàn cơ sở để kiến nghị với người đứng đầu đơn vị, tổ chức có thẩm quyền xem xét, giải quyết. Trường hợp kiến nghị trực tiếp với người đứng đầu để xem xét, giải quyết thì Ban TTND phải báo cáo với BCH công đoàn cơ sở.

- Tiến hành cuộc giám sát theo chương trình, kế hoạch:

+ Xây dựng kế hoạch cuộc giám sát, gồm: Xác định rõ phạm vi, đối tượng, nội dung giám sát, thời gian, địa điểm giám sát; trưởng đoàn và thành viên tham gia giám sát; kinh phí và điều kiện bảo đảm cho việc giám sát.

+ Ít nhất trước 5 ngày tiến hành cuộc giám sát, Ban TTND phải gửi kế hoạch đến BCH công đoàn cơ sở và người đứng đầu đơn vị để người đứng đầu đơn vị chỉ đạo đối tượng được giám sát tạo điều kiện cho Ban TTND thực hiện nhiệm vụ.

+ Gặp gỡ người phụ trách, điều hành bộ phận được giám sát trao đổi về phạm vi, nội dung giám sát; đề nghị cung cấp tài liệu liên quan đến nội dung giám sát; phân công thành viên đọc, nghiên cứu tài liệu, đối chiếu với quy định pháp luật hiện hành, quy chế, quy định của đơn vị liên quan đến nội dung giám sát; tiến hành trao đổi, đối thoại với người có trách nhiệm tại địa điểm giám sát để làm rõ vấn đề còn thiếu thông tin.

+ Lập báo cáo giám sát: Đánh giá mức độ việc chấp hành quy định pháp luật, quy định nội bộ; xác định mặt được, mặt tồn tại, thiếu sót về công tác quản lý, điều hành của bộ phận được giám sát; đề xuất, kiến nghị giải pháp khắc phục thiếu sót, tồn tại. Nội dung báo cáo cuộc giám sát phải được ít nhất trên 70% thành viên tham gia cuộc giám sát tán thành. Báo cáo cuộc giám sát kèm bản kiến nghị phải được BCH công đoàn cơ sở xác nhận trước khi gửi người đứng đầu đơn vị xem xét, giải quyết.

c) Giám sát người đứng đầu xem xét, giải quyết kiến nghị của Ban TTND

- Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được kiến nghị, người đứng đầu đơn vị hoặc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xem xét, giải quyết và thông báo kết quả giải quyết cho Ban TTND.

- Khi nhận được kết quả giải quyết kiến nghị của người đứng đầu đơn vị gửi tới, Ban TTND thông báo công khai kết quả giải quyết kiến nghị theo hình thức quy định tại quy chế thực hiện dân chủ tại đơn vị.

- Trường hợp kiến nghị không được xem xét, giải quyết hoặc thực hiện không đầy đủ thì Ban TTND có quyền kiến nghị người đứng đầu đơn vị cấp trên trực tiếp của đơn vị xem xét, giải quyết, xử lý trách nhiệm. Trường hợp người đứng đầu đơn vị cấp trên không xem xét, giải quyết thì Ban TTND có quyền kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền khác xem xét, giải quyết, xử lý trách nhiệm.

4. Hoạt động xác minh của Ban Thanh tra nhân dân

a) Tiếp nhận nhiệm vụ xác minh

- Khi được người đứng đầu đơn vị giao nhiệm vụ xác minh, Ban TTND có trách nhiệm nghiên cứu và xác định đúng mục đích, yêu cầu, nội dung và phạm vi xác minh; địa điểm, thời gian bắt đầu, thời gian kết thúc xác minh.

- Phân công thành viên nghiên cứu nội dung xác minh, các quy định hiện hành của Nhà nước, của đơn vị liên quan đến nội dung xác minh.

b) Tiếp cận bộ phận liên quan

- Trong quá trình thực hiện việc xác minh, Ban TTND được quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết phục vụ cho việc xem xét làm rõ sự việc được xác minh.

- Trong quá trình xác minh, nếu phát hiện hành vi vi phạm pháp luật gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của CBCCVCNLĐ cần phải xử lý ngay thì lập biên bản và kiến nghị người đứng đầu đơn vị có thẩm quyền giải quyết, đồng thời giám sát việc thực hiện kiến nghị đó.

c) Lập báo cáo xác minh

- Căn cứ các quy định pháp luật của Nhà nước, quy định nội bộ của đơn vị liên quan đến nội dung xác minh, các tài liệu, chứng cứ và thông tin thu thập được để tổng hợp, phân tích, xác định rõ nội dung xác minh đã thực hiện các quy định đến mức nào, vấn đề nào thực hiện đúng, vấn đề nào thực hiện chưa đúng, vấn đề nào thực hiện trái quy định, nguyên nhân vi phạm, đề xuất kiến nghị biện pháp giải quyết.

- Lập báo cáo xác minh và bản kiến nghị biện pháp giải quyết, đề nghị BCH công đoàn cơ sở xác nhận bản kiến nghị và gửi cho người đứng đầu đơn vị xem xét, giải quyết.

d) Giám sát người đứng đầu xem xét, giải quyết kiến nghị của Ban TTND

- Thực hiện như điểm c khoản 3 mục III của Hướng dẫn này.

5. Tham gia cuộc thanh tra, kiểm tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền tại đơn vị

Khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền thanh tra, kiểm tra đơn vị có đề nghị Ban TTND của đơn vị cử thành viên tham gia việc thanh tra, kiểm tra thì chủ tịch công đoàn cơ sở hoặc đại diện BCH công đoàn cơ sở mời trưởng Ban TTND quán triệt và giao thực hiện các công việc sau:

- Lựa chọn, cử thành viên Ban TTND có năng lực chuyên môn phù hợp với nội dung thanh tra, kiểm tra đề tham gia cuộc thanh tra, kiểm tra của cấp trên tại đơn vị.

- Quán triệt cho thành viên Ban TTND được cử tham gia cuộc thanh tra, kiểm tra của đoàn thanh tra kiểm tra của cơ quan nhà nước cấp trên:

+ Chấp hành nhiệm vụ do trưởng đoàn thanh tra, kiểm tra giao cho với trách nhiệm cao nhất;

+ Chuẩn bị tài liệu, thông tin Ban TTND đang quản lý cung cấp cho đoàn thanh tra, kiểm tra khi có yêu cầu;

+ Báo cáo với Ban TTND về kết quả tham gia cuộc thanh tra, kiểm tra của mình; những vấn đề học tập, thu hoạch được từ việc tổ chức cuộc thanh tra, kiểm tra của đoàn thanh tra, kiểm tra cấp trên tại đơn vị để phổ biến cho các thành viên còn lại nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của Ban TTND.

6. Chế độ làm việc của Ban Thanh tra nhân dân

a) Ban TTND họp định kỳ mỗi quý một lần để kiểm điểm công tác trong quý và triển khai công tác quý sau, trong trường hợp cần thiết có thể họp đột xuất.

b) Ban TTND có trách nhiệm thực hiện chế độ báo cáo theo quý, 6 tháng trước BCH công đoàn cơ sở; hằng năm tổng kết hoạt động và báo cáo trước hội nghị CBCCVCNLĐ

c) Để hoạt động của Ban TTND có nền nếp, trách nhiệm, thiết thực, hiệu quả, Ban TTND phải xây dựng, ban hành quy chế tổ chức và hoạt động, gồm những nội dung chính sau:

- Nguyên tắc hoạt động;

- Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban TTND;

- Nhiệm vụ quyền hạn của trưởng ban, phó ban (nếu có) và các thành viên Ban TTND trong thực hiện nhiệm vụ được giao;

- Mối quan hệ giữa Ban TTND và người đứng đầu đơn vị;

- Mối quan hệ giữa Ban TTND với BCH công đoàn cơ sở;

- Mối quan hệ giữa Ban TTND với CBCCVCNLĐ trong đơn vị.

7. Các hành vi bị nghiêm cấm

a) Đe dọa, trả thù, trù dập đối với thành viên Ban TTND.

b) Lợi dụng nhiệm vụ, quyền hạn của Ban TTND để kích động, dụ dỗ, lôi kéo người khác khiếu nại, tố cáo sai sự thật và thực hiện các hành vi trái pháp luật.

IV. TRÁCH NHIỆM CỦA BAN CHẤP HÀNH CÔNG ĐOÀN VÀ NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU ĐƠN VỊ

1. Trách nhiệm của Ban chấp hành công đoàn

a) BCH công đoàn cơ sở có trách nhiệm:

- Phối hợp với người đứng đầu cơ quan đơn vị tổ chức hội nghị CBCCVCNLĐ bau Ban TTND;

- Ra văn bản công nhận Ban TTND và thông báo cho công chức, viên chức và người lao động trong đơn vị; tổ chức cuộc họp của Ban TTND bầu trưởng ban, phó trưởng ban, phân công nhiệm vụ cho từng thành viên;

- Hướng dẫn Ban TTND xây dựng chương trình, nội dung công tác; định kỳ nghe báo cáo kết quả hoạt động và xem xét, giải quyết kịp thời các kiến nghị của Ban TTND đối với BCH công đoàn cơ sở;

- Động viên CBCCVCNLĐ trong đơn vị ủng hộ, tham gia hoạt động của Ban TTND;

- Xác nhận biên bản, kiến nghị của Ban TTND;

- Chủ trì hoặc phối hợp với cơ quan, tổ chức hữu quan tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ công tác cho thành viên Ban TTND; chủ trì phối hợp với các tổ chức khác trong đơn vị trong việc hỗ trợ hoạt động của Ban TTND;

- Mời đại diện Ban TTND tham dự cuộc họp của BCH công đoàn cơ sở có nội dung liên quan đến tổ chức và hoạt động của Ban TTND.

b) BCH công đoàn cấp trên trực tiếp có trách nhiệm chỉ đạo BCH công đoàn cơ sở trong việc hướng dẫn, chi đạo về tổ chức và hoạt động của Ban TTND.

2. Trách nhiệm của người đứng đầu đơn vị (theo quy định của pháp luật)

a) Thông báo cho Ban TTND về các chế độ, chính sách và các thông tin cần thiết khác; bảo đảm quyền lợi đối với các thành viên Ban TTND trong thời gian các thành viên đó thực hiện nhiệm vụ;

b) Yêu cầu các đơn vị, cá nhân thuộc quyền quản lý cung cấp kịp thời, đầy đủ các thông tin, tài liệu liên quan trực tiếp đến nội dung giám sát để Ban TTND thực hiện nhiệm vụ;

Xem xét, giải quyết kịp thời các kiến nghị của Ban TTND; thông báo kết quả giải quyết trong thời hạn chậm nhất không quá 15 ngày, kể từ ngày nhận được kiến nghị đó. Trường hợp nội dung kiến nghị vượt quá thẩm quyền thì báo cáo cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét, giải quyết và thông báo cho Ban TTND biết.

d) Xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý người có hành vi vi phạm pháp luật, cản trở hoạt động của Ban TTND, đe dọa, trả thù, trù dập thành viên Ban TTND.

đ) Thông báo cho Ban TTND kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo, việc thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở.

e) Mời đại diện Ban TTND tham dự các cuộc họp của đơn vị có nội dung liên quan đến nhiệm vụ giám sát của Ban TTND.

g) Cấp kinh phí hoạt động hàng năm cho Ban TTND; hỗ trợ phương tiện và bảo đảm điều kiện cần thiết cho Ban TTND hoạt động theo quy định của pháp luật.

Trên đây là hướng dẫn tổ chức và hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân trong các đơn vị thuộc, trực thuộc Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam, đề nghị công đoàn các đơn vị báo cáo cấp ủy đảng đồng cấp, chủ động phối hợp với Lãnh đạo đơn vị triển khai thực hiện.

Nơi nhận:

- Đảng ủy Viện Hàn lâm (để b/c);

- Ban Dân vận ĐU Viện Hàn lâm (để b/c);

- Chủ tịch, các PCT Viện Hàn lâm (để b/c);

- BCH, UBKT Công đoàn Viện Hàn lâm;

- CĐ các đơn vị thuộc, trực thuộc VHL (để t/hiện);

- Lưu: VT, TC-TĐ.

 

TM. BAN THƯỜNG VỤ

CHỦ TỊCH

 

 

 

Phạm Minh Phúc

 

 

In trang Chia sẻ

Tin khác